Quả Sơn tra: Hỗ trợ tiêu hoá hiệu quả

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Quả Sơn tra.

Tên khác: Táo mèo; hồng quả; sơn lý hồng; yên chi; Dã sơn tra; nam Sơn tra; bắc Sơn tra; Mao tra; Xích qua tử.

Tên khoa học: Docynia indica.

Đặc điểm tự nhiên

Là loài thực vật thân gỗ, sống lâu năm, cành lá tươi tốt, đặc biệt có nhiều lông mịn phủ trên cành non. Có sự khác biệt giữa cây phía bắc và phía nam của cây phía bắc:

  • Bắc: Có thể cao tới 6 m, phân thành nhiều cành có gai. Hai đầu lá đều thuôn hay hình trứng, dài 5 – 10 × 4 – 7 cm, có răng cưa, mọc so le, mặt sau phủ lông mịn dọc theo gân lá. Hoa dạng tán, 5 cánh hoa, màu trắng, 10 nhị. Quả khi chín có màu đỏ sẫm, đường kính từ 1 cm đến 1,5 cm.
  • Nam: Có thể cao tới 15 m và có gai nhỏ trên cơ thể. Lá dài và rộng hơn, có lông mịn ở dưới lá. Quả khi chín có màu vàng hoặc đỏ, đường kính từ 1 cm đến 1,2 cm.

Phân bố, thu hái, chế biến

Theo nhiều tài liệu, loại cây này có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện Việt Nam cũng mua Táo mèo và Chua chát gọi là Sơn tra. Tuy nhiên, hai loại cây này không cùng chi với cây Sơn tra, vì vậy việc nghiên cứu các tác dụng tương tự vẫn đang được tiếp tục.

Cây ra quả quanh năm nên việc hái thuốc rất dễ dàng và thuận tiện. Khi quả vừa chín tới, người ta thu hái và cắt thành từng lát dày trung bình khoảng 0,5 cm, phơi hoặc sấy khô để sử dụng sau.

Quả Sơn tra hình cầu, vỏ màu nâu bóng, hơi nhăn, có sọc, ở giữa là cùi màu nâu, cứng, có 5 hạch cứng.

Lấy quả chín đã phơi khô và cắt thành từng lát vừa phải dày 0,5 cm và đường kính khoảng 1,5 cm. Các lát có hình tròn, hơi cong, cũng có thể có cuống quả nên cắt ngang hoặc dọc.

Vị chua ngọt, vụn <2%, độ ẩm <13%, miếng to, vỏ đỏ, cùi dày, ít hạt, là dược liệu tốt.

Hạt màu nâu sẫm, hình cân đối, vỏ cứng.

Bảo quản: Nếu dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.

Bộ phận sử dụng

Quả.

Rate this post