Nơi ở hiện tại là gì? Hướng dẫn ghi nơi ở hiện tại mới nhất

Nơi ở hiện tại là gì? Hướng dẫn ghi nơi ở hiện tại mới nhất

Nơi ở hiện tại là gì? Hướng dẫn ghi nơi ở hiện tại mới nhất (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Nơi ở hiện tại là gì?

Theo khoản 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Trong đó, theo khoản 8 và khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì nơi thường trú và nơi tạm trú được quy định như sau:

– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;

– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

2. Hướng dẫn ghi nơi ở hiện tại mới nhất

Cũng theo khoản 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Như vậy, việc ghi nơi ở hiện tại thì có thể ghi theo địa chỉ hiện tại đang ở theo địa danh hành chính. Địa chỉ chỗ ở hiện tại có thể là nơi tạm trú khác với nơi thường trú.

Ví dụ như đang sinh sống tại nơi tạm trú là 123 đường X, phường A, quận Y, thành phố Z thì ghi nơi ở hiện tại là 123 đường X, phường A, quận Y, thành phố Z.

3. Nơi ở hiện tại thuộc thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân

Theo Điều 9 Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm:

– Số hồ sơ cư trú.

– Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú.

– Nơi tạm trú, thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú.

– Tình trạng khai báo tạm vắng, thời gian tạm vắng.

Nơi ở hiện tại, thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại.

– Nơi lưu trú, thời gian lưu trú.

– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.

– Quan hệ với chủ hộ.

– Số định danh cá nhân.

– Họ, chữ đệm và tên khai sinh.

– Ngày, tháng, năm sinh.

– Giới tính.

– Nơi đăng ký khai sinh.

– Quê quán.

– Dân tộc.

– Tôn giáo.

– Quốc tịch.

– Tình trạng hôn nhân.

– Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó.

– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp.

– Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.

– Số Chứng minh nhân dân, ngày, tháng, năm và nơi cấp Chứng minh nhân dân; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân.

– Họ, chữ đệm và tên gọi khác.

– Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân).

– Tiền án.

– Tiền sự.

– Biện pháp ngăn chặn bị áp dụng.

– Người giám hộ.

– Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa chỉ hòm thư).

– Số, tên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, ngày, tháng, năm ban hành của văn bản cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

– Số, ngày, tháng, năm, cơ quan ra quyết định truy nã.

– Thông tin khác về công dân được tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu khác.

Như vậy, nơi ở hiện tại và thời gian bắt đầu đến nơi ở hiện tại thuộc thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân.

Rate this post