Tuyển tập các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ Việt Nam hay nhất

ca dao tục ngữ là gì
ca dao tục ngữ là gì

Ca dao Việt Nam, tục ngữ Việt Nam, thành ngữ Việt Nam từ đời xưa được ông cha ta truyền lại với với nhiều ý nghĩa và kinh nghiệm đáng quý. Trong bài viết hôm nay, VnAsk.com sẽ mang đến bạn các câu ca dao tục ngữ Việt Nam, thành ngữ tục ngữ Việt Nam hay nhất. Hãy tham khảo nhé!

Tổng hợp các câu ca dao tục ngữ Việt Nam hay nhất, thành ngữ tục ngữ Việt Nam

1. Bán anh em xa, mua láng giềng gần.

2. Ăn cháo, đá bát.

3. Có công mài sắt, có ngày nên kim.

4. Ai ơi bưng bát cơm đầyDẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

5. Anh đi anh nhớ quê nhàNhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.

6. Áo anh sứt chỉ đường tàVợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu.

7. Công cha như núi Thái SơnNghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy raMột lòng thờ mẹ kính chaCho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

8. Dạy con từ thuở còn thơDạy vợ từ thuở bơ vơ mới về.

9. Anh em như thể tay chân.

10. Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.

>> Xem thêm: Những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nói về tính trung thực

11. Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.

12. Cá lớn nuốt cá bé.

13. Con hơn cha là nhà có phúc.

14. Đói cho sạch, rách cho thơm.

15. Đèn nhà ai nhà nấy rạng.

16. Gieo gió gặt bãoGiấy rách phải giữ lấy lề.

17. Gừng càng già càng cay.

18. Gió bấc hiu hiu, sếu kêu thì rét.

19. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.

20. Ăn một miếng, tiếng để đời.

>> Xem thêm: Những câu ca dao tục ngữ nói về tính liêm khiết

21. Anh em nào phải người xaCùng chung bác mẹ, một nhà cùng thânYêu nhau như thể tay chânAnh em hòa thuận, hai thân vui vầy.

22. Nhớ ai dãi nắng dầm sươngNhớ ai tát nước bên đường hôm nao.

23. Ai đưa con sáo sang sôngĐể cho con sáo sổ lồng bay ra.

24. Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng.

25. Bói ra ma, quét nhà ra rác.

26. Anh về học lấy chữ hươngChín trăng em đợi, mười thu em chờ.

27. Bán quạt mùa đông, mua bông mùa hè.

28. Cái nết đánh chết cái đẹp.

29. Cái áo không làm nên thầy tu.

30. Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng.

>> Xem thêm: Những câu ca dao tục ngữ nói về con trâu

31. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.

32. Bắt cá hai tay.

33. Ách giữa đàng, quàng vào cổ.

34. Dĩ hòa vi quí.

35. Ăn có chỗ, đỗ có nơi.

36. Già néo đứt giây.

37. Con gái mười bảy bẻ gẫy sừng trâu.

38. Con hát mẹ khen hay.

39. Dùi đục chấm nước mắm.

40. Cha mẹ sinh con, trời sinh tính.

>> Xem thêm: Những câu ca dao tục ngữ nói về tính tự lập, tự chủ

41. Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt.

42. Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh.

43. Gậy ông đập lưng ông.

44. Đồng tiền liền khúc ruột.

45. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước.

46. Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên.

47. Gái có chồng như gông đeo cổ, gái không chồng như phản gỗ long đanh.

48. Đầu voi đuôi chuột.

49. Vợ chồng đầu gối, tay ấp.

50. Phận đàn em ăn thèm vác nặng.

51. Giàu ăn ba bữa, khó cũng đỏ lửa ba lần.

52. Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp.

53. Ác nhân tự hữu ác nhân ma.

54. Có bệnh thì vái tứ phương, không bệnh đồng lương không mất.

55. Ăn cây nào rào cây nấy.

56. Phú quý sinh lễ nghĩa.

57. Cái răng, cái tóc là góc con người.

58. Xem trong bếp biết nết đàn bà.

59. Chó treo, mèo đậy.

60. Rượu vào, lời ra.

61. Ai giàu ba họ, ai khó ba đời.

62. Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.

63. Làm quan ăn lộc vua, ở chùa ăn lộc phật.

64. Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.

65. Chim có tổ, người có tông.

66. Góp gió thành bão, góp cây nên rừng.

67. Ái nhân như kỷ.

68. Bụng làm dạ chịu.

69. Vạn sự khởi đầu nan.

70. Giàu vì bạn, sang vì vợ.

71. Giàu bán chó, khó bán con.

72. Sai con toán, bán con trâu.

73. Anh em khinh trước, làng nước khinh sau.

74. Phép vua thua lệ làng.

75. Cha mẹ ngoảnh đi con dại, cha mẹ ngoảnh lại con khôn.

Những câu ca dao tục ngữ việt nam, kho tàng ca dao tục ngữ

76. Ẵm con chồng hơn bồng cháu ngoại.

77. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.

78. Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng.

79. Ăn có nhai, nói có nghĩ.

80. Gió bấc hiu hiu sếu kêu thì rét.

81. Bà con xa không bằng láng giềng gần.

82. Ở trong chăn mới biết chăn có rận.

83. Cá mè một lứa.

84. Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi.

85. Có công mài sắt có ngày nên kim.

86. Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nhà nghèo.

87. Hay ăn miếng ngon chồng con trả người.

88. Được mùa quéo, héo mùa chiêm.

89. Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy.

90. Con sâu bỏ rầu nồi canh.

91. Ở hiền gặp lành.

92. Dâu dâu rể rể cũng kể là con.

93. Cơm không ăn, gạo còn đó.

94. Mạnh về gạo, bạo về tiền.

95. Đóng cửa đi ăn mày.

96. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.

97. Gái có công chồng chẳng phụ.

98. Giã gạo thì ốm, giã cốm thì khoẻ.

99. Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết.

100. Khôn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già.

101. Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.

102. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

103. Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng.

104. Tức nước vỡ bờ.

105. Nước khe đè nước suối.

106. Gái có con như bồ hòn có rễ.

107. Mất lòng trước, được lòng sau.

108. Giấy rách phải giữ lấy lề.

109. Làm ruộng thì ra, làm nhà thì tốn.

110. Trăm hay không bằng tay quen.

111. Há miệng mắc quai.

112. Vạch lá tìm sâu.

113. Khác máu tanh lòng.

114. Nước chảy đá mòn.

115. Không có lửa sao có khói.

116. Cờ đến tay ai người ấy phất.

117. Học thầy không tày học bạn.

118. Em khôn cũng là em chị, chị dại cũng là chị em.

119. Máu chảy ruột mềm.

120. Rút dây động rừng.

121. Nuôi ong tay áo.

122. Tiền trao cháo múc.

123. Con dại cái mang.

124. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước.

125. Con trâu là đầu cơ nghiệp.

126. Làm phúc quá tay, ăn mày không kịp.

127. Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

128. Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.

129. No nên bụt, đói nên ma.

130. Thắng làm vua, thua làm giặc.

131. Của thiên trả địa.

132. Tiền bạc đi trước mực thước đi sau.

133. Hơi đâu mà giận người dưng.

134. Ruộng sâu, trâu nái không bằng con gái đầu lòng.

135. Ếch tháng ba, gà tháng bảy.

136. Đồng tiền liền khúc ruột.

137. Hổ phụ sinh hổ tử.

138. Gái không chồng như thuyền không lái.

139. Thuyền theo lái, gái theo chồng.

140. Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên.

141. Kiến tha lâu cũng đầy tổ.

142. Đường ở cửa miệng.

143. Làm khi lành để dành khi đau.

144. Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn, đồng tiền đi sau là đồng tiền dại.

145. Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.

146. Liệu cơm gắp mắm.

147. Kén dâu thì dễ, kén rể thì khó.

148. Lá rụng về cội.

149. Một bát cơm cha bằng ba bát cơm rể.

150. Thầy bói nói dựa.

Ca dao tục ngữ Việt Nam

151. Hay ăn thì lăn vào bếp.

152. Ngày lắm mối, tối nằm không.

153. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.

154. Đàn ông cười hoa, đàn bà cười nụ.

155. Một giọt máu đào hơn ao nước lã.

156. Làm ruộng ăn cơm nằm, chăm tằm ăn cơm đứng.

157. Tháng tám đói qua, tháng ba đói chết.

158. Lọt sàng xuống nia.

159. Lấy chồng khó giữa làng, hơn lấy chồng sang thiên hạ.

160. Điếc không sợ súng.

161. Mẹ hát con khen, ai chen vô lọt.

162. Miệng nam mô, bụng một bồ dao găm.

163. Tấc đất, tấc vàng.

164. Đom đóm bay ra, trồng cà tra đỗ.

165. Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.

166. Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn.

167. Đánh rắn phải đánh dập đầu.

168. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.

169. Rút dây động rừng.

170. Năng nhặt chặt bị.

171. Sông có khúc, người có lúc.

172. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.

173. Mẹ đánh một trăm không bằng cha ngăm một tiếng.

174. Sớm rửa cưa, trưa mài đục.

175. Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

176. Một câu nhịn, chín câu lành.

177. Nhường cơm nhường áo không ai nhường chồng.

178. Con lên ba mới ra lòng mẹ.

179. Quen mặt đắt hàng.

180. Ôn cố tri tân.

181. Nước chảy chỗ trũng.

182. Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.

183. Qua giêng hết năm, qua rằm hết tháng.

184. Nòi nào giống ấy.

185. Nhiều tiền thì thắm, ít tiền thì phai.

186. Nhân vô thập toàn.

187. Người sống đống vàng.

188. Ngựa quen đường cũ.

189. Mùa hè cá sông, mùa đông cá bè.

190. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.

191. Lời chào cao hơn mâm cỗ.

192. Người làm nên của, của không làm nên người.

193. Làm chị phải lành, làm anh phải khó.

194. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

195. Giàu bán ló, khó bán con.

196. Lệnh ông không bằng cồng bà.

197. Mồng một tết cha, mồng ba tết thầy.

198. Khôn từ trong trứng khôn ra.

199. Gái lỗ tai, trai con mắt.

200. Đất lành chim đậu.

>> Xem thêm: Những câu ca dao tục ngữ nói về lòng yêu thương con người

Kho tàng ca dao tục ngữ, tuyển tập ca dao tục ngữ Việt Nam về giữ chữ tín

1. Quân tử nhất ngôn.

2. Chữ tín còn quý hơn vàng.

3. Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng.

4. Nói chín thì phải làm mười.

5. Hay gì lừa đảo kiếm lời

Cả nhà ăn uống, tội trời riêng mang.

6. Lời nói như đinh đóng cột

Đã nói ra thì chắc chắn phải thực hiện.

7. Rao ngọc, bán đá.

8. Treo đầu dê, bán thịt chó.

9. Hứa hươu, hứa vượn.

10. Một lần bất tín, vạn lần bất tin.

>> Xem thêm: Những câu ca dao tục ngữ nói về tình cảm gia đình hay nhất

Ca dao tục ngữ về thời gian

1. Mỗi năm, mỗi tuổi, mỗi giàChẳng lo liệu trước ắt là lụy sau.

2. Trai ba mươi tuổi đang xoanGái ba mươi tuổi đã toan phận già.

3. Một năm một tuổi một giàBa năm một tuổi chi mà đợi anh.

4. Chào nhau một chút kẻo màTrời chiều bóng xế dần dà hết xuân.

5. Thì giờ ngựa chạy tên bayNó đi đi mãi có chờ đợi ai.

6. Một năm là mấy tháng xuânMột đời phỏng được mấy lần vinh hoa?Chẳng ăn, chẳng mặc, chẳng chơiBo bo giữ lấy của trời làm chi?Bảy mươi chống gậy ra điThan thân rằng thuở đương thì chẳng chơiBảy mươi chống gậy ra ngồiXuân ơi, xuân có tái hồi được chăng?

7. Thiên nhiên đẹp nhất lúc xuân sangĐời người đẹp nhất lúc xuân thì.

8. Thời giờ thấm thoát thoi đưaNó đi đi mãi không chờ đợi ai.

9. Tre già nhiều người chuộngNgười già ai chuộng làm chi.

10. Ngày đi, tháng chạy, năm bayThời gian nước chảy chẳng quay được về.

11. Thanh xuân ngắn ngủi trôi qua hếtĐong đếm sao cho dứt thương tìnhBạn bè bao năm ghi nhớ mãiHẹn thời gian điểm, về bên nhau.

12. Một năm một tuổi một giàBa năm một tuổi chi mà đợi anh.

13. Ai ơi, trẻ mãi ru màCàng đo đắn mãi càng già mất duyên.

14. Tám mươi ngả gậy ra ngồiHỏi rằng xuân có tái hồi nữa thôi?Xuân rằng xuân chẳng tái hồiBốn dài, hai ngắn mà lôi xuân vào.

15. Gà không gáy, trời vẫn sáng.

16. Muốn cho mau lớn mà chơiMới lớn vừa rồi, già lại theo sau.

17. Đêm nay cánh vạc về đâuKhói sương chưa dễ phai màu thời gian.

18. Trai ba mươi tuổi đang xoanGái ba mươi tuổi đã toan phận già.

19. Dần tảng sáng, Mạo rạng ngày.

20. Đời người có một gang tayAi hay ngủ ngày, còn có nửa gang.

Tuyển tập những câu ca dao tục ngữ Việt Nam

Ca dao tục ngữ về lời ăn tiếng nói

1. Lời chào cao hơn mâm cỗ.

2. Nói có sách, mách có chứng.

3. Lưỡi sắc hơn gươm.

4. Một lời nói dối, sám hối bảy ngày.

5. Khôn ngoan, chẳng lọ nói nhiềuNgười khôn, nói một vài điều cũng khôn.

6. Ăn có nhai, nói có nghĩ.

7. Đất tốt trồng cây rườm ràNhững người thanh lịch nói ra dịu dàng​.

8. Một người nói ngang, ba làng không nói lại.

9. Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.

10. Sảy chân, gượng lại còn vừaSảy miệng, biết nói làm sao bây giờ.

11. Người khôn ăn nói nửa chừngĐể cho người dại nửa mừng nửa lo.

12. Ăn đằng sóng, nói đằng gió.

13. Lời nói chẳng mất tiền muaLựa lời mà nói cho vừa lòng nhau​.

14. Lưỡi không xương, trăm đường lắt léo.

15. Một thương tóc bỏ đuôi gàHai thương ăn nói mặn mà, có duyên​.

16. Ăn không, nói có.

17. Người thanh tiếng nói cũng thanhChuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu​.

18. Một câu nhịn bằng chín câu lành.

19. Chim khôn kêu tiếng rảnh rangNgười khôn nói tiếng dịu dàng, dễ nghe​.

20. Ăn gian, nói dối.

21. Chim khôn, tiếc lôngNgười khôn, tiếc lời.

22. Khó mà biết lẽ biết lờiBiết ăn biết ở hơn người giàu sang.

23. Kim vàng ai nỡ uốn câuNgười khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.

24. Vàng sa xuống giếng, khôn tìmNgười sa lời nói, như chim sổ lồng.

25. Ăn lắm, thì hết miếng ngonNói lắm, thì hết lời khôn hóa rồ.

26. Người khôn ăn nói nửa chừngĐể cho người dại nửa mừng nửa lo.

27. Chim ngu ăn mận ăn meNgười ngu ăn nói chua lè mắm tôm.

28. Khôn ngoan, chẳng lọ nói nhiềuNgười khôn, nói một vài điều cũng khôn.

29. Nói người, chẳng nghĩ đến taThử sờ lên gáy, xem xa hay gần.

30. Rượu nhạt, uống lắm cũng sayNgười khôn nói lắm, dẫu hay cũng nhàm.

Ca dao là gì? Tục ngữ là gì? Thành ngữ là gì?

Ca dao là gì?

Ca dao là thơ ca dân gian của Việt Nam được truyền miệng từ đời này sang đời khác dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định nào. Ca dao thường phổ biến nhất là theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ và dễ thuộc. Nói dễ hiểu hơn thì ca dao là một từ Hán Việt, theo từ nguyên, ca là bài hát có chương khúc, giai điệu, còn dao là bài hát ngắn, không có giai điệu, chương khúc.

Tục ngữ là gì?

Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, được đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của con người.

Thành ngữ là gì?

Thành ngữ là những từ ngữ không nhằm mục đích dễ hiểu theo nghĩa thông thường. Ý nghĩa của một thành ngữ thường là câu mang nghệ thuật ẩn dụ trong toàn bộ câu. Hiện đã có rất nhiều câu thành ngữ khác nhau và chúng thường xuyên được tạo ra ở những ngôn ngữ trên thế giới.

Trên đây là câu ca dao tục ngữ Việt Nam, thành ngữ tục ngữ Việt Nam mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi!

Đừng quên truy cập chuyên mục Ca dao tục ngữ trên VnAsk.com để tham khảo thêm nhiều thông tin hữu ích bạn nhé!

Rate this post